Hai Vương Quốc – 1 Vua (Tiếp Theo)

III. Cuộc ly khai về chính trị và tôn giáo của Vương Quốc Ít-ra-en với Vương Quốc Giu-đa, (1V 12,1-13,34):

  1. Tại đại hội Si-khem (Shechem), Gia-róp-am về từ Ai-cập, cầm đầu dân các bộ lạc phía bắc đòi vua Rơ-kháp-am giảm thuế. Rơ-kháp-am không nghe theo nên Gia-róp-am và dân các bộ lạc phía bắc rời bỏ đại hội về nhà, ly khai với Vương Quốc Giu-đa. (1V12,1-19).
  2. Ly khai về chính trị: 10 bộ lạc ở phía bắc ủng hộ Gia-róp-am, tôn ông lên làm vua Gia-róp-am I và tạo thành Vương Quốc Ít-ra-en. Chỉ còn một mình chi tộc Giu-đa[*] ở miền nam vẫn theo vua Rơ-kháp-am của Vương Quốc Giu-đa. (1V12, 20-25). 
  3. Ly khai về tôn giáo: Vua Gia-róp-am I cho làm hai con bò mộng bằng vàng đặt ở Bết Ên (Bethel) và Ðan (Dan) để con dân Vương Quốc Ít-ra-en thờ phượng. Gia-róp-am I tự mình đặt những người dân thường, không thuộc chi tộc Lê-vi, làm tư tế. Vị ngôn sứ đến từ Giu-đa kết án bàn thờ của Gia-róp-am I tại Bết Ên. (1V12, 26-13,34).

IV. Lịch sử Vương Quốc Giu-đa và Vương Quốc Ít-ra-en cho tới thời ngôn sứ Ê-li-a, (1V 14,1-16,34):

  1. Triều đại vua Gia-róp-am I (931-910 tCN) ở Vương Quốc Ít-ra-en: Ngôn sứ A-khi-gia-hu (Ahijah, hay A-khi-gia) báo trước về sự suy tàn của triều đại Gia-róp-am I, về cái chết của hoàng tử A-vi-gia (Abijah, hay A-vi-gia-hu), về sự ly tán của con cái Vương Quốc Ít-ra-en do thờ ngẫu tượng. Vua Gia-róp-am I trị nước hai mươi hai năm rồi mất. Con là Na-đáp (Nadab) lên làm vua. (1V 14,1-20).
  2. Triều đại vua Rơ-kháp-am (931-913 tCN) ở Vương Quốc Giu-đa: Giu-đa đã làm sự dữ trái mắt Ðức Chúa. Vua Ai-cập là Si-sắc (Shishak) tiến đánh Giê-ru-sa-lem. Ông chiếm đoạt các kho tàng của Ðền Thờ và của hoàng cung. Giữa Rơ-kháp-am và Gia-róp-am I luôn luôn có giao tranh. Vua Rơ-kháp-am trị vì Giu-đa mười bảy năm rồi mất. Con là A-vi-giam (Abijam hay Abijah) lên ngôi kế vị. (1V 14,21-31).
  3. Triều đại các vua tại Vương Quốc Giu-đa: A-vi-giam (913-911 tCN) con vua Rơ-kháp-am, trị vì 3 năm; A-xa (Asa, 911-870 tCN) con A-vi-giam, trị vì 41 năm; Giơ-hô-sa-phát (Jehoshaphat, 876–848 tCN) con A-xa, trị vì 25 năm. Giữa các vua của Vương Quốc Giu-đa và Vương Quốc Ít-ra-en thường xuyên có chiến tranh. (1V15,1-24).
  4. Triều đại các vua tại Vương Quốc Ít-ra-en: Na-đáp (910-909 tCN) con Gia-róp-am I trị vì 2 năm; Ba-sa (Baasha, 909-886 tCN) thuộc nhà Ít-xa-kha (Issachar) giết vua Na-đáp và hạ sát tất cả nhà Gia-róp-am I, rồi lên làm vua trị vì 24 năm; Ê-la (Elah, 886-885 tCN) con vua Ba-sa trị vì 2 năm; Dim-ri (Zimri, 885 tCN) tướng của Ê-la tạo phản giết Ê-la rồi lên làm vua, trị vì 7 ngày; Om-ri (Omri, 885-874 tCN) tổng chỉ huy quân đội Ít-ra-en được dân tôn lên làm vua khi Dim-ri bị dân bao vây và tự thiêu, Om-ri trị vì 12 năm; A-kháp (Ahab, 874-853 tCN) con Om-ri, trị vì 22 năm. (1V15,25-16,34).

V. Truyện về ngôn sứ Ê-li-a, (1V 17,1- 22,54):

  1. Cơn đại hạn, (1V 17,1- 18,46):
    a. Ngôn sứ Ê-li-a loan báo với vua A-kháp của Vương Quốc Ít-ra-en một đại hạn, (1V 17,1- 24).
    b. Ê-li-a gọi mưa từ trời xuống chấm dứt đại hạn, (1V18,1-46).
  2. Ngôn sứ Ê-li-a chạy trốn lên núi Khô-rếp vì bà I-de-ven (Jezebel), vợ vua A-kháp, là người thờ thần Ba-an tìm cách giết ông. Tại Khô-rếp (Horeb) Ê-li-a xức dầu tấn phong Ê-li-sa (Elisha) làm ngôn sứ. (1V19,1-21).
  3. Các cuộc chiến với người A-ram (Aram): Ít-ra-en đánh thắng Ben Ha-đát (Ben-hadad), vua A-ram, hai lần ở Sa-ma-ri (Samaria) và A-phếch (Aphek). Vua A-kháp ký hiệp ước với Ben Ha-đát, trả tự do cho ông ta trái với ý nuốn của Chúa, vi phạm luật tru hiến. (1V20,1-43).
  4. Vườn nho của ông Na-Vốt (Naboth): Vua A-kháp của Ít-ra-en muốn mua vườn nho của ông Na-vốt, nhưng bị từ chối. Hoàng hậu I-de-ven sắp xếp màn đấu tố Na-vốt khiến Na-vốt bị ném đá chết. Ngôn sứ Ê-li-a tiên báo với vua: A-kháp, hoàng hậu I-de-ven và hậu duệ của họ sẽ bị xoá sạch. (1V21,1-29).
  5. Lại giao tranh với người A-ram: Vua A-kháp của Ít-ra-en quyết định tấn công Ra-mốt Ga-la-át (Ramoth-gilead) của người A-ram. Ngôn sứ của A-kháp tiên báo thành công. Ngôn sứ Mi-kha-giơ-hu (Micaiah) báo trước thất trận. Vua A-kháp tử trận. (1V22,1-38).
  6. Sau khi vua A-kháp qua đời, (1V22,39-54):
    a. Kết thúc triều vua A-kháp của Ít-ra-en, con vua A-kháp là A-khát-gia-hu (Ahaziah, 853-852 tCN) lên ngôi kế vị vua cha, trị vì được hai năm. A-khát-gia-hu làm tôi tà thần Ba-an, y như thân phụ đã làm. (1V 22, 39-40; 2V 22, 52-54).
    b. Triều đại vua Giơ-hô-sa-phát của Giu-đa (876-848 tCN): Vua Giơ-hô-sa-phát trị vì Giu-đa theo đường lối của Chúa được 25 năm thì mất. Con vua là Giơ-hô-ram (Jehoram, 848–841 tCN) lên ngôi kế vị. (1V 22, 41-51).

Chú thích [*]: Chú giải r của câu 32 chương 11 sách 1 Vua của Nhóm Phiên Dịch Các Giờ Kinh Phụng Vụ: “Một chi tộc (Giu-đa) hay nói đúng hơn là hai chi tộc; chi tộc thứ hai có thể là chi tộc Ben-gia-min (12,21) hoặc chi tộc Si-mê-ôn (Gs 19,1)”.

Trúc Võ

http://ydan.org/printthread.php?t=27426&pp=7&page=16

 

Bài Handout

PowerPoint 3/trang

PowerPoint 2/Trang

Tóm Lược Các Vua