Chapter 12
•12.1 Abram was already old. Around him many groups journeyed South, toward Canaan, in search of better lands. Why should he follow them? His life would be over soon (4) and, he had no children. Could he start his life over again?
Chương 12
* 12,1 Ông Áp-ram lúc ấy đã già, và nhiều nhóm dân sống chung quanh ông cũng lên đường xuống miền Nam, đi về Ca-na-an, để tìm những miền đất màu mỡ hơn. Nhưng tại sao ông lại theo họ ? Cuộc đời ông cũng sắp chấm dứt và, tệ hại hơn, ông không có con nối dòng. Ông còn có thể làm lại cuộc đời chăng ?
God was calling him: “Leave; there is something awaiting you!” And Abraham left. In our own day, economic necessity forces so many immigrants to leave their country without knowing where to go or how their lives will be affected.
Nhưng Thiên Chúa gọi ông : “Hãy ra đi. Có điều gì đang đợi ngươi đấy !” Và ông Áp-ra-ham ra đi, như bao nhiêu di dân thời đại chúng ta, vì lý do kinh tế buộc họ phải rời bỏ quê hương mà không biết mình sẽ đi đâu và cuộc đời sẽ chấm dứt thế nào.
Leave… for the land I will show you. Abraham only knew that God wanted to give him what he had longed for during his entire life and he welcomed this promise. In spite of his age, he was still able to hope for the impossible and this heartfelt readiness, or this ability for rebirth, was more pleasing to God than any good works.
Hãy đi tới đất Ta sẽ chỉ cho ngươi. Ông Áp-ra-ham chỉ biết rằng Thiên Chúa muốn ban cho ông điều mà ông đã ước ao suốt đời, và ông đã đón nhận lời hứa này. Tuy đã già nhưng ông vẫn còn biết hy vọng điều không thể xảy ra. Và lòng cởi mở hay khả năng tái sinh này lại đẹp lòng Thiên Chúa hơn bất cứ việc lành phúc đức nào khác.
Leave your country, your family and your father’s house. Here we have one of God’s first words in Sacred Scripture. This call to Abraham is still part of legend, like the chapters of Genesis that precede, yet it is also the beginning of a true history which will go on for centuries and which is far from being over: the history of Israel and of the Christian people. We rightly call Abraham the father of believers since the call that he received and his leaving for unknown lands is precisely what happens to us when we begin to believe.
Hãy rời bỏ xứ sở, họ hàng và nhà cha ngươi. Đây là một trong những lời đầu tiên Thiên Chúa phán trong Kinh Thánh. Lời Thiên Chúa kêu gọi ông Áp-ra-ham còn thuộc về thế giới thần thoại như trong các chương đầu sách Sáng Thế, nhưng đây cũng là khởi đầu của một lịch sử xác thực – một lịch sử sẽ kéo dài nhiều thế kỷ và cũng còn lâu mới chấm dứt : lịch sử của dân Ít-ra-en và của dân Ki-tô giáo. Không phải không có lý do khi ta gọi ông Áp-ra-ham là tổ phụ của những người tin, vì lời kêu gọi ông đã nhận được và việc ông ra đi đến những miền đất xa lạ cũng là những điều sẽ xảy đến với ta khi ta bắt đầu tin.
FAITH
Leave your country, your family and your father’s house. To many of us God is more likely to say: “Let go of your own wisdom.” Because if God is speaking to us, it is not to tell us what we already know. God is testing us, he knocks on our hearts to see what the echo will be: will we be able to let go of our own wisdom and enter into his plan? We thought we knew our own worth and where we are to go but – what if God already had plans for us; what if God already knew us better than we know ourselves?
ĐỨC TIN
Hãy rời bỏ xứ sở, họ hàng và nhà cha ngươi. Đúng hơn, với nhiều người trong chúng ta, Thiên Chúa sẽ phán : “Hãy rời bỏ sự khôn ngoan của ngươi.” Vì nếu Thiên Chúa phán dạy thì chắc chắn không phải để nói với ta những điều ta đã biết. Thiên Chúa thử thách ta, đánh thẳng vào con tim của ta để xem tiếng vang vọng sẽ như thế nào ; liệu ta có khả năng giải thoát mình khỏi sự khôn ngoan của ta để hội nhập vào chương trình của Thiên Chúa không ? Ta biết tự đánh giá mình và biết mình phải đi đâu, nhưng nếu Thiên Chúa đã có sãn một chương trình cho ta, nếu Thiên Chúa biết ta hơn ta biết chính mình, thì sao ?
It was not Abraham’s initiative to leave. God called him and by doing that, God liberated him. On account of sin, every person is born and lives as if he or she were in a foreign land. Our own reality is hidden from us as long as we are not rooted in God and in communion with him. Our religions and ideologies, products of our culture, do not permit us to go beyond the limits of a world we make to suit ourselves. To become aware of our vocation we need God’s call and we need to be willing to get out of this vicious circle.
Ông Áp-ra-ham không chủ động ra đi, nhưng Thiên Chúa đã kêu gọi ông và như thế là Thiên Chúa đã giải thoát ông. Bởi vì –và đây là một trong những khía cạnh của tội– mỗi người chúng ta như sinh ra và sống trên đất ngoại bang. Chúng ta là gì thì ta không thể nắm bắt hết được bao lâu chưa gắn bó hết mình với Thiên Chúa. Là những sản phẩm của nền văn hoá do con người tạo nên, các tôn giáo và ý thức hệ nhân loại không thể cho phép con người vượt lên trên một thế giới mà con người đã tạo nên theo tầm vóc của mình. Để con người ý thức được ơn gọi của mình, Thiên Chúa kêu gọi và con người phải ra khỏi cái vòng luẩn quẩn này.
Faith will never occur without separation which is why God foresaw it in each one’s life: leaving our parents’ house, beginning to work, getting married…. Faith prepares us to face even more painful separations that will place us entirely at the service of God. As believers, we can never think that we have arrived. Until the end of our lives, we are pilgrims, drawn by an ideal never quite reached and always attentive to God’s signs to see where God is waiting for us.
Đức tin không bao giờ đến mà không gây đoạn tuyệt ; vì thế, Thiên Chúa đã tiên liệu điều này trong cuộc sống của chúng ta : rời bỏ cha mẹ, đi vào cuộc đời lao động, lập gia đình… Đức tin chuẩn bị ta đối phó với những đoạn tuyệt khắc nghiệt hơn để ta có thể phục vụ Thiên Chúa cách trọn vẹn hơn. Người tin không bao giờ nghĩ mình đã đến đích, nhưng, cho đến hết đời, người tin mãi mãi vẫn là một người du mục, luôn hướng tới một lý tưởng không bao giờ đạt được, luôn chăm chú nhìn các dấu chỉ của Thiên Chúa để xem Thiên Chúa đang đợi mình ở đâu.
Abraham rightly responded to the call of God who made beautiful promises to him: therein lies all of faith and chapter 15 of Genesis will again express the same thing. In the Bible, we find founders and religious reformers like Moses. We find the wise and wisdom books. Yet, they are all women and men able to respond when God calls them. The promises that God made to Abraham are equally valid for all believers: thanks to them God’s salvation becomes a reality for the world. This is what the Bible says: in you all peoples of the earth will be blessed.
Ông Áp-ra-ham đáp lại lời mời gọi của Thiên Chúa là Đấng đã hứa với ông những điều tốt lành : đó là tất cả đức tin. Trong Kinh Thánh, có nhiều người sáng lập hay canh tân tôn giáo, như ông Mô-sê chẳng hạn. Có nhiều hiền nhân và nhiều sách giáo huấn. Nhưng trước hết là có đức tin, nhiều người nam và người nữ đã có thể đáp lại lời Thiên Chúa khi Người lên tiếng gọi họ. Và các lời hứa của Thiên Chúa với ông Áp-ra-ham cũng có giá trị đối với người tin khác : nhờ họ, ơn cứu độ của Thiên Chúa được thể hiện trong thế giới. Chính Kinh Thánh cũng nói : Nhờ ngươi, mọi gia tộc trên mặt đất sẽ được Ta ban phúc lành.
In a divided world in which everyone defends their own turf, God has chosen a man who does not have his own land in order to begin the Kingdom in which he will gather all people. From then, God chooses the poor and those whose lives are not secure, in order to save the world. To them, as to Abraham, God promises the final City (Heb 11:8).
Trong một thế giới chia rẽ, mỗi người lo bảo vệ phần đất của mình, Thiên Chúa lại chọn một người không có một tấc đất, để chuẩn bị Vương Quốc trong đó Người sẽ quy tụ mọi dân tộc trên mặt đất. Ngay từ giờ phút đầu tiên, Thiên Chúa chọn những người nghèo, những người không có một cuộc sống ổn định, để ban cho thế giới điều mà thế giới không tự mình khám phá được. Thiên Chúa hứa ban cho họ –cũng như ban cho ông Áp-ra-ham– Thành Đô trên trời (Hr 11,10).
Abraham’s children: see Mt 3:7; Jn 8:33; Acts 3:25; 13:26; Rom 4:13; Gal 3:8.
Abram and Abraham: Gen 17:5.
Con cháu ông Áp-ra-ham (x. Mt 3,9 ; Ga 8,33 ; Cv 3,25 ; 13,26 ; Rm 4,13 ; Gl 3,8).
Abram and Abraham: Gen 17:5.
•10. Say that you are my sister, so that they treat me well on account of you. Some people are shocked at the low level of morality in those times, and in Abraham himself. When God called Abraham to make him his friend, he did not change him all at once. This moral change in his chosen people was to be accomplished over centuries: God is patient. Everything in its own time: we would do well to ponder this, since we tend to judge quickly and prematurely.
* 12,10 Xin bà cứ nói bà là em tôi, để vì bà, người ta xử tốt với tôi. Một số người vấp phạm vì “trình độ luân lý” được thấy trong đoạn này. Khi kêu gọi ông Áp-ra-ham trở thành bạn hữu, Thiên Chúa đã không thay đổi ông với chiếc đũa thần. Việc giáo dục ý thức luân lý của dân tộc được tuyển chọn cũng đòi hỏi thời gian nhiều thế kỷ : Thiên Chúa thật kiên nhẫn.
It is not by chance that this incident is related here: stories tell us important things. God has promised Abraham land. He knows neither where or how it will be given: God never gave much explanation. His first idea is to go and see in the direction of Egypt a rich land with its irrigated valley in contrast with the arid hills of Palestine. There he even surrenders his wife to Pharaoh in order to save his life. Giving his wife is like making an alliance with Pharaoh, with Egypt – and the Israelites will later learn to their detriment that things do not prosper when instead of counting on the Covenant with God, they lean on Egypt. Sarah, moreover, is his true wife, the “free woman” who in God’s plan will give birth to Abraham’s heir. Abraham nearly lost everything. God’s blessing will not reach Abraham in the land of the rich: for his descendants Egypt will be nothing more than the land of slavery.
Chapter 13
Chương 13
• 13.5 A quarrel occurs between Abraham’s servants and those of Lot. Abraham values peace above his own interests so he allows Lot to choose his land.
* 13,5 Một cuộc tranh chấp xảy ra giữa những đầy tớ của ông Áp-ra-ham và những đầy tớ của ông Lót. Ông Áp-ra-ham coi trọng sự hoà thuận hơn là lợi ích cá nhân và nhường cho ông Lót được chọn phần đất của mình.
Lần này ông Áp-ra-ham biết được phần đất Thiên Chúa sẽ ban cho ông là gì.
If you go to the left, I will go to the right. Abraham already has the insight of faith. He still does not know that the land he is going to select is only an image of the mysterious land which is the kingdom of God within us. Yet, instead of being the one to choose, he allows Lot to have the first option. He acts out of love without realizing it. Without trying, he discovered the true land, the human heart, which is where the kingdom of God is realized. On the surface Lot chooses the better part, but in fact he loses it.
All the land you see I will give to you and your descendants forever. This is the land of Canaan, today’s Palestine. Abraham, however, will not yet own it himself: God only promises him that the land will be his. At the time it is still occupied by the Canaanites.
It would be worthwhile to see why, for centuries, God formed people with the promise of a land they would have to conquer. It is because people cannot discover their dignity as children of God if they are not given specific hopes such as land and a home. The human personality cannot develop unless a person has something to care for and to defend, something to fight for.
Chapter 14
• 14.14 What is the origin of the legend in this chapter, a legend which was inserted much later into the history of Abraham? Did it come from the desire to add to Abraham’s glory by attributing a military feat to him? In any case, God, the author of the Bible, wanted this apparently unimportant story to convey two things:
Chương 14
* 14,4 Đâu là nguồn gốc huyền thoại được kể lại trong chương này, một truyện mà sau này mới được đưa vào lịch sử của tổ phụ Áp-ra-ham ? Phải chăng, qua truyện này, người ta muốn đề cao thanh danh của ông bằng cách gán cho ông một chiến công oanh liệt ? Dù sao, Thiên Chúa là tác giả của Kinh Thánh, muốn dùng câu chuyện xem ra không mấy quan trọng này để dạy ta hai điểm sau đây :
Melchizedek was a priest of God Most High. He had not received the word of God, as Abraham had; yet, in his own way he knew the one who had called Abraham and he also recognized Abraham. Those whom God calls are never isolated because they always meet other friends of God.
* 14,18 Ông Men-ki-xê-đê là tư tế của Thiên Chúa Tối Cao. Không như ông Áp-ra-ham, ông Men-ki-xê-đê đã không nhận được một lời Thiên Chúa phán dạy. Tuy vậy, theo cách thức riêng mình, ông nhận biết Đấng đã kêu gọi ông Áp-ra-ham, đồng thời ông cũng nhận ra ông Áp-ra-ham. Những người được Thiên Chúa kêu gọi thì nhận ra các bạn hữu của mình.
Abraham paid the tenth part, but went away richer with the joy of having heard from the lips of this stranger words which confirmed God’s blessing on him (see Lk 1:39).
* 14,20 Ông Áp-ra-ham biếu ông Men-ki-xê-đê một phần mười tất cả chiến lợi phẩm, nhưng ông trở về, lòng đầy hân hoan vì đã nghe thốt ra từ miệng người ngoại bang này những lời xác nhận phúc lành của Thiên Chúa (Lc 1,39-55).
I will take nothing of what is yours. Abraham will take nothing from the inhabitants of Canaan, but only the blessing that Melchizedek gives him, who is, according to the story, King of Salem the future Jerusalem, the holy city.
Kinh Thánh không nói gì nhiều về vô số những người không nhận được lời mặc khải của Thiên Chúa. Nhưng Thiên Chúa lại tỏ mình ra cho họ qua thiên nhiên và mọi tôn giáo trên khắp thế giới hay qua trung gian các hiền nhân. Họ đã phụng thờ Thiên Chúa theo những luật lệ và tập tục mà họ nhận được từ tổ tiên họ. Ở đây, Kinh Thánh bày tỏ thái độ trân trọng đối với các tôn giáo này, mặc dù không bao giờ muốn đồng hoá mình với nó và đánh mất hướng đi độc đáo của mình.
Melchizedek brought bread and wine. What a strange person Melchizedek is! In Israel, kings were not priests nor did they offer bread and wine in their sacrifices. But Psalm 110 and then the letter to the Hebrews (5:6 and chapter 7) see Melchizedek as a figure of Christ, the only Priest. Abraham, despite his greatness, only prepared for the coming of the one who would obtain the blessing promised by God for all nations. Here Christ is foretold in a veiled form as the priest and king who consecrates the bread and the wine.
Ông Men-ki-xê-đê mang bánh và rượu ra. Ông này quả là một nhân vật lạ lùng ! Ở Ít-ra-en, các vua không phải là tư tế. Tác giả Tv 110 và thư gởi tín hữu Do-thái sẽ nhận thấy nơi ông Men-ki-xê-đê hình bóng của Chúa Ki-tô, vị Tư Tế đích thực duy nhất. Ở đây, một cách nào đó, ông Áp-ra-ham cúi mình trước Đấng sẽ xin được cho muôn dân phúc lành mà Thiên Chúa hứa ban…
Chapter 15
•15.1 My Lord Yahweh, I am still childless. At a certain age, we begin to worry about what will remain of our life: our marriage, our children, our years of work. At that precise moment, Abraham proves his faith by believing in promises which are seemingly unattainable. Abraham’s Covenant with God is the beginning of a reciprocal friendship.
Chương 15
•15.1 My Lord Yahweh, I am still childless. At a certain age, we begin to worry about what will remain of our life: our marriage, our children, our years of work. At that precise moment, Abraham proves his faith by believing in promises which are seemingly unattainable. Abraham’s Covenant with God is the beginning of a reciprocal friendship.
Because of this Yahweh held him to be an upright man. “Not because you are a very good person or because you have helped your neighbor, or because you have served me for many years… but because I told you: ‘Do not be afraid’and you have placed all your concerns in my hands.”
* 15,16 …và vì thế, Đức Chúa kể ông là người công chính. Thiên Chúa không nói : “Vì ngươi là một người tốt lành” hay “vì ngươi đã phụng sự Ta suốt đời”, nhưng “vì Ta đã nói với ngươi : ‘đừng sợ’ và ngươi đã tin lời Ta”.
On that day Yahweh made a covenant with Abram (v.18). Throughout the Bible much is written about the Covenant. What is the meaning of God making a covenant with humans?
* 15,18 Hôm đó, Đức Chúa lập giao ước với ông Áp-ra-ham. Toàn bộ Kinh Thánh đề cập nhiều đến giao ước. Vậy, đâu là ý nghĩa của giao ước giữa Thiên Chúa với con người ?
God loves all women and men, and wants to save all even when they do not know him. But he also wants to bring the human race to maturity. For this to come about, at least a minority of people in the world must have encountered God in a personal way, since this meeting is the beginning of the most valuable experiences.
Thiên Chúa yêu thương con người và biết phải làm gì để cứu độ con người, ngay cả khi con người không biết Thiên Chúa. Nhưng loài người sẽ không đạt tới mức độ trưởng thành nếu không có ít nhất một vài người đích thân gặp gỡ Thiên Chúa, và cuộc gặp gỡ này cho phép họ có được những kinh nghiệm thiêng liêng mãnh liệt nhất.
This is how, throughout history, God calls those whom he has chosen according to his plan and eternal selection. In making a pact or a covenant with them, he gives them the opportunity to enter into a life of faithfulness. They will know God as a living person and will deal with him as such.
Vì thế, suốt dòng lịch sử, Thiên Chúa kêu gọi những kẻ mà Người đã tuyển chọn từ muôn thuở. Bằng cách thiết lập một khế ước hay giao ước, Thiên Chúa ban cho họ cơ hội để biểu lộ lòng trung thành. Họ sẽ nhận biết Thiên Chúa như một ngôi vị sống động và sẽ cư xử với Người như thế.
Therefore in beginning his work of salvation in human history, God wants at least one person to share his secret and to know the depth of his designs: Abram believed Yahweh.
Khi bắt đầu thực hiện chương trình cứu độ trong lịch sử, Thiên Chúa muốn ít nhất có một người chia sẻ bí mật của Người, và biết rõ các dự tính của Người. Ông Áp-ra-ham tin Đức Chúa.
Through such faith, God’s eternal decree lodges in the heart and mind of one believer and this is worth more than many good works. From that moment a mysterious complicity will unite Abraham and God forever: this is the Covenant.
Nhờ lòng tin đó, điều Thiên Chúa đã quyết định từ muôn thuở được ấp ủ trong lòng trí một người tin. Từ lúc này trở đi, một sự tâm đầu ý hợp nhiệm mầu sẽ mãi liên kết ông Áp-ra-ham với Thiên Chúa : đó là Giao Ước.
God makes a covenant with Abraham according to the customs of that time. When signing a pact, both parties pass between the two halves of a sacrificed animal (see Jer 34:18). Abraham follows this ritual and then there passes a fire which represents God. It is God who commits himself and who makes the promise.
Thiên Chúa lập giao ước với ông Áp-ra-ham theo đúng tập quán thời bấy giờ. Khi ký hiệp ước, hai người phải đi ngang qua giữa hai phần của một con vật đã được sát tế và xẻ đôi (Gr 34,18). Ông Áp-ra-ham giữ đúng nghi thức này ; Thiên Chúa cam kết giữ đúng các lời đã hứa với ông Áp-ra-ham bằng cách đi qua giữa các con vật đã bị xẻ đôi, dưới hình thức một lò nghi ngút khói và một ngọn đuốc cháy rực.
Faith makes us friends of God: Hab 2:4; Rom 4:2; Gal 3:6; Heb 11:11.
Đức tin làm cho chúng ta trở nên bạn hữu của Thiên Chúa (Kb 2,4 ; Rm 4,2 ; Gl 3,6 ; Hr 11,11).
Chapter 16
• 16.1 Abraham is concerned that God’s promise is not being fulfilled. This son whom God has promised to the old man, could he not perhaps have it with Hagar, his other wife? For the child to be considered a son of Sarai, would it not be enough for her to adopt him according to the customs of those days? God remains silent and lets Abraham solve these problems in the way his still primitive conscience tells him.
Chương 16
* 16,1 Ông Áp-ra-ham lo lắng khi thấy Thiên Chúa chậm thực hiện lời hứa của Người. Bằng cách đi lại với Ha-ga, phải chăng ông sẽ có được đứa con nối dòng mà Thiên Chúa đã hứa ? Chỉ cần bà Xa-rai nhìn nhận đứa con này theo đúng tập tục thời bấy giờ. Thiên Chúa làm thinh và để cho ông Áp-ra-ham giải quyết vấn đề theo lương tâm của mình.
But Abraham’s plan fails: the heir that God promised him will not be a son conceived and born “according to the flesh,” that is, by human means, but the son of a miracle. In this we see the freedom of God who prefers to fulfill his promises at the very time when they appear most impossible to achieve.
Nhưng mọi toan tính đều dẫn đến thất bại. Đứa con thừa tự mà Thiên Chúa hứa ban cho ông Áp-ra-ham sẽ không phải là đứa con sinh ra “bởi xác thịt” nghĩa là theo luật lệ con người đặt ra, nhưng là đứa con sinh ra nhờ Lời Hứa và sự can thiệp của Thiên Chúa, đứa con của một phép lạ mà Thiên Chúa thực hiện. Chúng ta nhận thấy nơi đây sự tự do của Thiên Chúa : Thiên Chúa giữ đúng các lời hứa vào chính lúc các lời hứa này xem ra không thể thực hiện được.
VISIONS AND ANGELS
THỊ KIẾN VÀ THIÊN SỨ
What are we to think of these appearances of angels? Did they really happen or are these passages merely a way of speaking? Let us clarify the following:
Phải nghĩ gì về những cuộc hiện ra của các thiên sứ ? Các thiên sứ có hiện ra thật không hay đây là chỉ những kiểu nói mà thôi ? Chúng ta phải xác định các điều sau đây :
– We must not confuse angels and the Angel of Yahweh. Only in the last books of the Old Testament (and naturally in the New Testament) are angels mentioned with the meaning that we give them: spiritual creatures who have their place in the ordering of the world and in the salvation of humans as for example in Zec 1 and 2 and also in Dn 9:21 and 10:12-21. Ancient Israelites did, however, sometimes speak of the Angel of Yahweh or a Messenger of Yahweh to express things which they could not explain but which indicated an intervention by God.
– Không nên lầm lẫn các thiên sứ nói chung với thiên sứ của Đức Chúa. Các sách cuối của Cựu Ước và dĩ nhiên Tân Ước mới nói đến các thiên sứ theo nghĩa các thiên sứ chúng ta hiểu ngày nay : các thiên sứ là những thụ tạo thiêng liêng có một chỗ đứng trong trật tự của thế giới và một vai trò trong chương trình cứu độ loài người (Dcr 1 và 2 ; Đn 9,21 ; 10,12-21). Trái lại, trong buổi đầu, người Ít-ra-en nói đến thiên sứ của Đức Chúa hay một sứ giả của Thiên Chúa để diễn tả nhiều điều mà họ không thể giải thích được, nhưng họ lại nhận ra trong đó một sự can thiệp của chính Thiên Chúa.
When an epidemic providentially destroyed the Assyrian army, it was attributed to the Angel of Yahweh: see Isaiah 37:36 and also 2 Samuel 24:16. Since they knew that no one could see God, when someone had a vision, they spoke of the Angel of Yahweh: see Judges 6:11.
Như khi một bệnh truyền nhiễm xuất hiện và tàn phá đạo quân Át-sua vào đúng thời đúng lúc một cách lạ lùng, thì đó chính là thiên sứ của Đức Chúa (Is 37,36 ; 2 Sm 24,16). Người Ít-ra-en biết rằng không ai có thể nhìn thấy Thiên Chúa, vì thế khi có ai có một thị kiến, thì họ nói đến thiên sứ của Đức Chúa (x. Tl 6,11).
– The whole Bible shows that God reveals himself in many different ways to those who seek him. He speaks through events; he enlightens the hearts of those who read his Word; he speaks through our intuition and our dreams; he speaks through visions or words, and sometimes, as in the case of the prophets, in a more direct manner, in an intimate and spiritual way.
– Toàn bộ Kinh Thánh cho thấy Thiên Chúa tỏ mình ra bằng nhiều cách thức khác nhau cho những ai tìm kiếm Người. Thiên Chúa nói qua biến cố, soi sáng tâm trí những kẻ đọc Lời Người ; Thiên Chúa nói qua các trực cảm, giấc mơ và một đôi khi, như trong trường hợp các ngôn sứ, Thiên Chúa nói một cách trực tiếp hơn, thân tình hơn, thiêng liêng hơn.
– We cannot, however, take literally all that is said about visions or words received from God because ancient people did not express themselves the way we do. When a person was reflecting or was tempted by evil, they sometimes expressed this inner meditation as a dialogue with different characters and would say that the devil or God dialogued with this person: see Joshua 7:10 and 1 Kings 3:4.
– Tuy nhiên, chúng ta không thể hiểu theo đúng nghĩa mặt chữ những gì được nói về các cuộc hiện ra của Thiên Chúa hay các lời nhận được từ Thiên Chúa, vì các dân tộc thời xưa không diễn tả theo cùng một cách thức như chúng ta. Khi một người thắc mắc về một vấn đề hay bị cám dỗ bởi sự dữ, họ diễn tả cảm nghiệm này bằng một cuộc đối thoại giữa các nhân vật khác nhau và họ nói rằng ma quỷ hay Thiên Chúa đối thoại với người ấy (Gs 7,10 ; 1 V 3,5).
– It is quite possible that God did not act with ancient biblical people in the same way that he acts in our days. Now, after the coming of Christ, we have everything in him and in his church and we have no need of visions and appearances. God usually reserves them for those he leads on a special path. However, in the first centuries of biblical times, God revealed himself much more through those more visible but inferior ways.
– Rất có thể Thiên Chúa không xử sự với các dân tộc thời xưa trong Kinh Thánh như với chúng ta ngày nay. Bây giờ, một khi Chúa Giê-su đã xuất hiện, chúng ta có được tất cả mọi sự nơi Người, nên thường thì Thiên Chúa chỉ dành các thị kiến và các cuộc hiện ra cho những người mà Thiên Chúa muốn dẫn dắt bằng một con đường đặc biệt. Trái lại, vào các thế kỷ đầu trong Kinh Thánh, Thiên Chúa đã sử dụng nhiều cách thức hữu hình hơn nhưng thật ra là cấp độ thấp hơn.
•7. Go back to your mistress. This is a word of the Lord for so many people who suffer injustice, for girls who, in a liberal, class-conscious society, must accept humiliating tasks in order not to die of hunger with their parents; for the young people who, after a university education, realize that, except for a select few, modern society needs only sweepers and laborers.
* 16,7 Cứ về với bà chủ ngươi. Một lời mà Chúa nói với biết bao người bị ngược đãi trong cuộc sống, với những người phải chấp nhận làm những công việc nặng nhọc để khỏi chết đói cùng cha mẹ mình ; với những người trẻ đã bỏ công sức học hành nhiều năm nhưng không tìm được một việc làm mà họ mơ ước.
Humbly submit yourself to her, not because her tyranny is just but because you, too, need to be freed from your arrogance. You are right in thinking that you are worth more than what society offers you, but if, through circumstances, the Lord humiliates you, trust in him and think that this humiliation prepares you for a greater mission than the one you were thinking about. If you remain conscious that God calls you to be a free person and one who frees others, he will give you the opportunity to do it.
Và chịu luỵ bà ấy, không phải vì bà ấy đã xử sự đúng khi đối xử bất công, nhưng vì ngươi cũng cần được giải thoát khỏi tính kiêu căng. Ngươi nghĩ đúng khi cho rằng ngươi đáng giá hơn những điều xã hội dành cho ngươi. Nhưng nếu Chúa muốn ngươi phải chịu nhục nhã do hoàn cảnh và con người, thì ngươi phải tin tưởng vào Chúa và biết rằng nỗi nhục nhã đó đang chuẩn bị cho ngươi một sứ mạng lớn hơn sứ mạng ngươi đang nghĩ tới. Nếu ngươi muốn được tự do và phục vụ, thì đừng phàn nàn trách móc nữa : thế nào ngươi cũng sẽ tìm ra con đường dành cho ngươi.
Lahai-roi could be translated as the one who lives and sees. Of course, it is a popular etymology, but the text uses it to underline an important experience of Hagar: to have seen that God lives and sees us is enough to give us wings.
La-khai Rô-i : có thể dịch là “ Đấng sống và thấy”. Dĩ nhiên đây là cách hiểu bình dân nhưng được đưa vào bản văn để nhấn mạnh kinh nghiệm mãnh liệt mà Ha-ga đã trải qua. Cảm nghiệm được rằng Thiên Chúa sống và thấy chúng ta, thì cũng đủ để chúng ta cất cánh bay cao.
Chapter 17
•17.1 Abram means venerated father, and Abraham: father of a multitude. In changing the name of his servant, God enables him to begin a new life and to really become what his new name expresses. Jesus will proceed in the same way with the first leader of his church (John 1:42).
Chương 17
* 17,1 Theo cách hiểu bình dân Áp-ram có nghĩa là cha đáng kính, và Áp-ra-ham có nghĩa là cha của đông đảo dân tộc. Khi đổi tên của người tôi tớ mình, Thiên Chúa cho phép ông bắt đầu một cuộc sống mới và trở thành điều mà tên gọi muốn nói lên. Chúa Giê-su cũng sẽ làm như vậy đối với người đứng đầu Hội Thánh của Người (Ga 1,42).
•9. Circumcision, cutting of the skin called “foreskin” of the male organ, was an ancient custom of Oriental people. It was one of those “initiation rites” which, among some people, mark the passage of an adolescent into adult society. Circumcision was a religious rite intended to ensure fertility.
* 17,9 Cắt bì là cắt bao quy đầu, một tập tục có từ thời xa xưa và phổ biến trong các dân tộc Đông Phương. Một số dân tộc còn xem tập tục này như là nghi thức đánh dấu tuổi trưởng thành của người thanh niên. Người ta nghĩ hễ giữ tập tục này thì bảo đảm sẽ có con nối dòng. Người Ít-ra-en xem cắt bì là phương cách phân biệt họ với các dân tộc láng giềng không giữ tập tục này.
Circumcision took on a new meaning for Israel: it was considered the distinct sign of their belonging to the chosen people. A foreigner could enter the religious community of Israel only by being circumcised.
Với đoạn văn này, cắt bì có được một ý nghĩa mới : đây là dấu chỉ đặc trưng của những người thuộc về dân được tuyển chọn. Không một ngoại kiều nào được đón nhận vào cộng đồng tôn giáo Ít-ra-en, nếu trước đó đã không chịu phép cắt bì.
My covenant will be written in your flesh. A married woman wears the ring her husband puts on her finger. Something similar happens to people who enter into a community: they need a symbol of their membership in the community. Similarly, every male descendant of Abraham must have an indelible sign of his belonging to the chosen race; this sign is circumcision.
Yet, the prophets teach that the circumcision of the flesh is worth nothing without the circumcision “of the heart,” which means getting rid of one’s vices. The external rite is worthless if one does not live what the sign expresses. See Jer 9:24; Dt 10:16; Gal 5:4; Phil 3:3; Rom 2:25.
For Christians “being circumcised or not” is irrelevant: Acts 11:3-15; 1 Cor 7:18; Gal 6:15. This particular obligation, as well as obligations regarding the Sabbath, abstention from pork, the temple sacrifices and rituals were only valid until the coming of Christ and only for the Jewish people: Col 2:11 and 2:16-22.
Why do so many people who are indifferent about their faith baptize their children? Why do they come to receive ashes?
Chapter 18
• 18.1 God’s promises were meant for the descendants of Abraham; he, himself would never see their fulfillment. But God gave his friend a proof of what he was going to accomplish: Isaac was born in miraculous circumstances.
Chương 18
* 18,1 Các lời hứa của Thiên Chúa được dành cho dòng dõi ông Áp-ra-ham, còn chính ông thì sẽ không nhìn thấy nó được thực hiện. Nhưng Thiên Chúa dành cho bạn hữu của Người một bằng chứng về điều Người sẽ thực hiện : I-xa-ác sinh ra trong hoàn cảnh lạ lùng.
It was logical to fear that Abraham’s descendants would feel superior to other people and would think they were saved simply by belonging to his race (Lk 3:8). Indeed God acknowledged as heirs of Abraham only the direct descendants of Isaac: the son of a miracle, Sarah’s son and not the sons born of slave women. In this we are taught that no one has any claim on God simply because of being born into a particular family. God’s promises will be fulfilled for us to the extent that we imitate Abraham in his faith (Gal 4:21-31; Rom 4:13-17).
Người ta có thể sợ rằng con cháu ông Áp-ra-ham tự xem mình trổi vượt hơn người khác và được cứu độ chỉ vì thuộc dòng dõi tổ phụ Áp-ra-ham (Lc 3,8). Nhưng Thiên Chúa chỉ nhận những người thuộc dòng dõi ông I-xa-ác (đứa con của phép lạ, con trai của bà Xa-ra) làm những người thừa hưởng lời hứa, chứ không nhận những người con khác sinh ra bởi những người đàn bà nô lệ. Như vậy, Thiên Chúa muốn dạy chúng ta rằng không một ai có quyền trên Người chỉ vì thuộc về một gia đình đặc biệt nào đó. Các lời hứa Thiên Chúa cũng được dành cho chúng ta trong mức độ chúng ta bắt chước đức tin của ông Áp-ra-ham : Gl 4,21-31 ; Rm 4,13-17.
We marvel at this simple story: God, showing human traits, comes to ask for his friend’s hospitality before he showers him with his favors.
Một chuyện đơn sơ và kỳ diệu. Dưới hình dáng một lữ khách, Thiên Chúa đến xin trú ngụ tại nhà bạn hữu của mình trước khi ban ân huệ tràn đầy cho ông.
Commentators will not dare say whether it happened that way or it was merely a way of speaking, but the believer knows that this is the way God acts.
God does not appear alone but with two angels as if to dispel the image of a solitary God, common among those who still do not know about the mystery of the Three Divine Persons.
Thiên Chúa không đến một mình nhưng có hai thiên sứ cùng đi với Người, như thể để xoá tan hình ảnh một Thiên Chúa đơn độc, một hình ảnh khá quen thuộc đối với những người chưa nhận biết mầu nhiệm Thiên Chúa Ba Ngôi.
Why did Sarah laugh? Sarah’s laughing is another one of those popular explanations which the Bible supplies about names of places and of people; her son will be called Isaac, a name which sounds like “laughed” in Hebrew.
* 18,13 Tại sao Xa-ra lại cười ? Cái cười của bà Xa-ra là một trong những cách thức bình dân mà Kinh Thánh đưa ra để lý giải tên gọi của một vùng đất hay một con người : con của bà sẽ được gọi là I-xa-ác, trong tiếng Híp-ri I-xa-ác có nghĩa là nó đã cười.
Is there anything impossible for God? See Lk 1:37; 18:27; Mk 11:22.
C.14 Nào có điều gì kỳ diệu vượt sức Chúa ? (Lc 1,37 ; 18,27 ; Mc 11,22-23).
•16. Can I conceal from Abraham what I am about to do? When God makes us his friends he gives us responsibility for the world. Just as with friendship between people, friendship with God means sharing everything. God teaches us to think as he does and to act with him and he invites us to make requests.
We should not think that if we persist in prayer, we will get whatever we ask for. If what we ask for is not good for us, God will not grant it. But God is pleased when we know how to struggle and to insist in order to obtain what he, himself, wants to give us in his mercy. He does not want to merely impose this but to grant it to those capable of wishing for it in the same way that he does. “I do not wish the wicked’s death, but rather that they turn from their ways and live” (Ezk 33:11).
* 18,16 Ta có nên giấu Áp-ra-ham điều Ta sắp làm chăng ? Một khi Thiên Chúa xem chúng ta như bạn hữu, Người giao phó cho ta một trách nhiệm đối với thế giới. Tình bạn với Thiên Chúa –cũng như tình bạn giữa người với người– có nghĩa là chia sẻ tất cả. Thiên Chúa dạy ta biết suy nghĩ như Người, hành động như Người, và Người cũng mời gọi chúng ta cầu nguyện.
Đừng nghĩ rằng Thiên Chúa sẽ ban cho chúng ta tất cả những điều ta xin khi kiên trì cầu nguyện. Nếu điều ta xin không phù hợp với ta thì Thiên Chúa sẽ không ban cho đâu. Nhưng Thiên Chúa sẽ vui mừng khi thấy ta biết chiến đấu, kiên trì kêu xin để có được điều mà lòng nhân hậu Người muốn ban cho ta. Thiên Chúa không muốn chỉ đơn giản ban ân huệ rồi thôi, nhưng là ban cho những kẻ có khả năng ao ước ân huệ ấy y như Người ao ước : Ta chẳng vui gì khi kẻ gian ác phải chết, nhưng vui khi nó thay đổi đường lối để được sống (Ed 33,11).
I know I am very bold to speak like this to my Lord. The boldness of Abraham who begins to bargain discreetly and firmly demonstrates his faith. The old man converses with God just as he would with a friend in making a deal. Note how Abraham remains seated while the Lord is standing in front of him. This candid approach may appear as a lack of respect to those who read the Bible later; thus they changed the phrase: Abraham was standing to speak with Yahweh who was seated. Jesus said that he would wait on his faithful servants as a servant on his masters (Lk 12:37).
* 18,27 Mặc dầu con chỉ là thân tro bụi, con cũng xin mạn phép thưa với Chúa. Ông Áp-ra-ham đã tỏ ra táo bạo khi mặc cả một cách thận trọng nhưng cương quyết. Đây là một bằng chứng về lòng tin của ông. Cụ già này nói với Thiên Chúa như một người bạn khi bàn về một công việc làm ăn. Một chi tiết nhỏ : ông Áp-ra-ham ngồi, còn Thiên Chúa đứng trước mặt ông. Sau này, thái độ đó dường như khó chấp nhận, nên người ta đã sửa lại bản văn : ông Áp-ra-ham đứng, còn Thiên Chúa ngồi. Thật ra Chúa Giê-su đã nói chính Người sẽ phục vụ các đầy tớ trung tín của Người, như đầy tớ phục vụ chủ mình vậy (Lc 12,36-37).
Chapter 19
• 19.1 The salt of the Death Sea and the ruins of two cities destroyed by earthquakes: Sodom and Gomorrah – perhaps gave food for thought. We must remember that in those days people looked upon catastrophes as punishments from God and upon prosperity as a blessing from God. Such was the origin of this story which teaches us some truths:
Chương 19
* 19,1 Mỏ muối tại Biển Chết và phế tích của hai thành Xơ-đôm và Gô-mô-ra bị các trận động đất phá huỷ, luôn là một vấn đề đối với mọi người. Thật vậy, vào thời đó, người ta xem tai hoạ là hình phạt và thịnh vượng là phúc lành của Thiên Chúa. Đó là nguồn gốc sự tích được kể lại ở đây. Sự tích này dạy cho ta biết một vài chân lý :
- respect for guests who must be welcomed as angels of the Lord;
- the horror of homosexuality.
- lòng tôn trọng và hiếu khách, coi khách như sứ thần của Chúa.
- ghê tởm thói ăn ở đồng tính luyến ái.
Sodom and Gomorrah will remain tragic names in sacred history, and serve as proof that we must not make fun of God’s judgments nor take them lightly. The prophets will recall this catastrophe when they threaten those who refuse to be converted (see Is 1:9; Ezk 16:49) and so will Jesus (Mt 10:15; Lk 17:29).
Xơ-đôm và Gô-mô-ra sẽ được lưu danh trong lịch sử nhân loại như bằng chứng sống động cho thấy con người không thể khinh dể hay coi thường các phán quyết của Thiên Chúa. Các ngôn sứ nhắc lại tai hoạ này khi phải cảnh cáo những người không chịu hoán cải (Is 1,9 ; Ed 16,49), và Chúa Giê-su cũng sẽ làm như vậy (Mt 10,15 ; Lc 17,29).
The present story does not fail to emphasize – in Lot’s case – that God never forgets a single one of his children, even when they are isolated in the midst of wickedness.
Cùng với trường hợp ông Lót, câu chuyện này muốn nhấn mạnh rằng Thiên Chúa không quên bất cứ một người nào trong số các con cái của Người, ngay cả khi họ phải sống đơn độc giữa một thế hệ gian tà.
Lot’s answer (v. 8) seems incredible to us, but it coincides with the ideas of those distant days when women were not considered as human persons. It seemed normal to sacrifice a daughter in order to save a friend. See something similar in Judges 19.
Câu trả lời của ông Lót có vẻ khó tin đối với chúng ta nhưng lại phù hợp với quan niệm của người thời ấy : một người nữ chỉ có giá trị khi thuộc quyền sở hữu của một người nam. Vì vậy, hy sinh con gái để cứu một người bạn được xem là chuyện bình thường. Sách các Thủ lãnh cũng kể lại một trường hợp tương tự như vậy (Tl 19).